G

0937 48 18 98

 

TỔNG HỢP CÁC LOẠI CƯỚC VẬN TẢI VÀ PHỤ PHÍ VẬN CHUYỂN ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG

 

Cách tính cước vận tải trong ngành hàng không

Cước vận tải hàng không là số tiền mà các công ty dịch vụ logistics phải trả cho các hãng hàng không để vận chuyển lô hàng đó bằng máy bay. Trong ngành logistics, cước vận tải hàng không được viết tắt là A/F hay AFR (Air Freight).

Đơn giá trên kgs x Trọng lượng tính cước (Charge Weight – CW)

cuoc-van-tai-va-phu-phi-duong-hang-khong
Cước vận tải và phụ phí đường hàng không

Phụ phí trong vận tải hàng không

Air Waybill Fee: Phí phát hành vận đơn, được tính theo số lượng vận đơn phát hành

>>>> Tất tần tật về vận đơn hàng không Air waybill 

Entry Summary Declaration Fee; Advanced Manifest Submission/Automated Manifest System Fee; Electronic Data Processing Fee: phí truyền dữ liệu tự động cho các lô hàng xuất đi Châu Mỹ, Châu Âu, Châu Phi hoặc hàng đi Trung Đông. Một số hàng xuất đi Trung Quốc, Ấn Độ hoặc Hàn Quốc cũng có phí này. Phí này sẽ được tính theo số lượng vận đơn.

Screening Fee (X-ray): Phí soi chiếu an ninh tại sân bay, phí này được tính theo tổng số khối lượng hàng hóa (gross weight).

Terminal Handling Charge Fee: Mỗi hãng hàng không sẽ chỉ định một terminal để đậu máy bay, khai thác hàng hoá, nhập hàng vào các kho hàng sân bay/nhà ga hàng hoá. Một số nhà ga hàng hóa tại Sài Gòn có thể kế đến như kho TCS (Công ty cổ phần Dịch vụ Hàng hóa Tân Sơn Nhất), kho SCSC (Công ty cổ phần Dịch vụ Hàng hóa Sài Gòn); ở Hà Nội thì có kho NCTS (Công ty Cổ phần Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài), kho ACSV (Công ty Dịch vụ hàng hóa hàng không Việt Nam) , ALSC (Công ty Cổ phần Nhà ga hàng hóa ALSC). Phí THC này được tính theo gross weight của hàng hoá.

 

Phu phi cang hang khong

 

Delivery Order Fee: Phí lệnh giao hàng áp dụng cho các lô hàng nhập. Khi hàng đến, các hãng hàng không, các công ty dịch vụ hàng hoá sẽ phát hành lệnh giao hàng giao cho nhà nhập khẩu. Nhà nhập khẩu sẽ trình lệnh giao hàng lên hải quan sân bay và lấy hàng về. Phí lệnh giao hàng sẽ tính dựa trên số lượng vận đơn.

Handling Charge Fee là loại phí chi trả các chi phí về nhân công, nhân lực, in ấn, cơ sở vật chất, hệ thống quản lý,… Handling Charge thông thường sẽ được tính dựa trên số lượng vận đơn được phát hành.

Fuel Charge Fee: Phụ phí nhiên liệu (Phụ phí xăng dầu) của máy bay. Phí này có thể được tính riêng hoặc gộp chung với giá cước tùy theo quy định của từng công ty vận chuyển và hãng hàng không. Đơn vị tính (ĐVT): kg

Security Surcharge/ War risk Surcharge Fee: Phụ phí chiến tranh liên quan đến những vấn đề an ninh, rủi ro chiến tranh trong suốt quá trình vận chuyển. ĐVT: kg

>>> Lưu ý của Fuel Charge Fee và Security Surcharge:

> Tùy theo quy định của hãng hàng không, mà 2 phí này có thể tính theo gross weight (tổng trọng lượng lô hàng)  hoặc  chargeable weight (trọng lượng quy đổi tính cước)

> Có một số hãng hàng không không thu phụ phí rủi ro an ninh, chiến tranh.

> Có một số hãng hàng không sẽ chào cước vận tải hàng không theo dạng A/F ++: tức là tách cước vận tải hàng không với các phụ phí nhiên liệu và phụ phí chiến tranh. Mặt khác, một số hãng hàng không sẽ chào giá theo dạng A/F all-in. Điều này không có nghĩa là hãng hàng không miễn phí cho khách hàng các phụ phí nhiên liệu và chiến tranh, mà là hãng hàng không đã cộng gộp các phụ phí này vào cước vận tải hàng không để cho dễ tính. 

 

cuoc-van-tai-va-phu-phi-duong-hang-khong

 

ĐỌC THÊM

 

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *